TRANG THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên đề tài luận án tiến sĩ: “Nghiên cứu khả năng thích nghi và biện pháp kỹ thuật đối với giống lúa thuần chất lượng tốt ở một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam”.
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 62.62.01.10
Nghiên cứu sinh: Hoàng Mai Thảo
Khóa đào tạo: 2013 - 2016
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng
2. PGS.TS. Nguyễn Thanh Tuyền
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên
NHỮNG KẾT QUẢ MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Đánh giá được tính ổn định và thích nghi về các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất, tỷ lệ gạo nguyên của 06 giống lúa thí nghiệm. Xác định được giống PB53 có khả năng thích nghi rộng, năng suất ổn định trong cả hai vụ; giống PB61 thích nghi rộng với môi trường, cho năng suất ổn định trong vụ Xuân; giống PB10 thích nghi rộng với môi trường, cho năng suất ổn định trong vụ Mùa. Giống GL159 có năng suất cao và ổn định trên môi trường canh tác thuận lợi, thâm canh tốt trong cả hai vụ. Các giống lúa thí nghiệm đều có hàm lượng amylose thấp (<20%), chất lượng cơm từ khá đến ngon.
- Tuyển chọn được giống PB53 có thời gian sinh trưởng ngắn từ 118 - 128 ngày trong vụ Xuân, 104 - 108 ngày trong vụ Mùa; có khả năng thích nghi rộng, năng suất cao và ổn định trong cả hai vụ Xuân và Mùa, vụ Xuân đạt 68,8 tạ/ha, vụ Mùa đạt 65,2 tạ/ha; hàm lượng amylose thấp (<20%), tỷ lệ gạo nguyên trên 70%, cơm ngon và có mùi thơm, khả năng chống chịu sâu bệnh khá.
- Giống lúa PB53 có thời gian sinh trưởng ngắn ngày có thể bố trí gieo mạ từ 20/1-30/1 trong vụ Xuân; vụ Mùa nên gieo từ 1/6 đến 15/6 cho năng suất và chất lượng tốt nhất.
- Phân đạm và kali có ảnh hưởng đến hàm lượng protein, bón tăng đạm và kali làm tăng hàm lượng protein, tuy nhiên hàm lượng protein của giống PB53 chỉ tăng cao
nhất ở mức bón 120kgN/ha, nếu tiếp tục tăng đạm hàm lượng protein sẽ giảm. Phân lân và phân chuồng ảnh hưởng không rõ rệt tới chất lượng gạo.
- Trên đất phù sa không được bồi đắp hàng năm tại Phú Thọ, mức bón phân cho giống PB53trong vụ Xuân như sau: nếu không bón phân chuồng thì bón phân ở mức 120kg N+100kg K2O+ 100kg P2O5, nếu bón 10 tấn phân chuồng thì cần bón 100kg N+80kgK2O+ 80kgP2O5; trong vụ Mùa bón phân ở mức 120N+80K2O+ 80P2O5 cho lãi thuần cao và có hiệu quả kinh tế.
KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRONG THỰC TIỄN
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ BỎ NGỎ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
* Các kết quả và khả năng ứng dụng trong thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của đề tài xác định được giống lúa PB53 cho năng suất cao, có tính thích nghi rộng và ổn định qua các thời vụ là cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất cây lúa chất lượng tốt tại vùng miền núi phía Bắc, và là tài liệu tham khảo quý cho công tác giảng dạy ở các trường nông nghiệp.
Xác định được thời vụ và lượng phân bón hợp lý cho giống lúa PB53, là cơ sở để nâng cao năng suất lúa và chất lượng gạo PB53.
Sử dụng giống lúa PB53 cùng với các biện pháp kỹ thuật đã được nghiên cứu trong xây dựng mô hình trình diễn đem lại kết quả tốt.
* Những vấn đề bỏ ngỏ cần tiếp tục nghiên cứu:
Tiếp tục nghiên cứu tương tác giữa các nguyên tố phân bón đến chất lượng gạo.
INFORMATION OF DOCTORAL DISSERTATION
Research title: “Research on the adaptability and technical measures to the new rice variety with high quality in some Northern Mountainous provinces of Vietnam”
- Major: Crop Science
- Code: 62. 62. 01.10
- Ph.D candidate: Hoang Mai Thao
- Course Duration: 2013 - 2016
- Research Supervisors: 1. Assoc.Prof.Dr. Nguyen Huu Hong
2. Assoc.Prof.Dr. Nguyen Thanh Tuyen
- Training Institution: Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry - Thai Nguyen University
THE NEW SCIENTIFIC FINDINGS
- Assessing the stability and adaptability of the yield components affecting the productivity, the productivity, the whole-grain rate of 06 experimental rice varieties. Identified PB53 variety having high adaptability, giving stable productivity in both seasons; PB61 variety having highly adapts to the environment, stable productivity in Spring; the PB10 variety showing well adapts to the environment, stable productivity during Summer season. The GL159 variety gives high productivity and stability in the favorable condition, intensive cultivation in both seasons. The experimental varieties have low amylose content (<20%), the quality of cooked rice ranges from good to tasty.
- Selecting PB53 variety with a short growth time of 118 - 128 days in Spring season, 104 - 108 days in Summer season; high adaptability, high productivity and stability in both Spring and Summer Season, spring crop reached 6.8 tons/ha, Summer crop reached 6.5 tons/ ha; low amylose content (<20%), over 70% of whole-grain, good tasty and fragrant rice, well resistance to pests and diseases.
- PB53 variety with short growing time can be planted from January 20th to January 30th in the Spring season; in the Summer season it should be sown from June 1st to June 15th for the best productivity and quality.
- Nitrogen and potassium fertilizers have an effect on protein content, increasing fertilizing Nitrogen and Potassium content will increase the protein content of the variety, however, protein content of PB53 reached the peak at the content of 120kg N/ha, if continuing to increase the application of Nitrogen, the protein rate will be decreased. Phosphate and manure have insignificant effect on rice quality.
- On alluvial soil not being accreted annually in Phu Tho, the fertilization level for PB53 in the Spring season is applied as following formulas: If fertilizing manure is not applied, apply fertilizer at 120kg N + 100kg K2O + 100kg P2O5, if applying 10 tons of manure, it only needs to apply 100kg N + 80kgK2O + 80kgP2O5; In Summer season, fertilizer is applied at the level of 120N + 80K2O + 80P2O5 for high profit and economic efficiency.
PRACTICAL APPLICABILITY AND THE NEEDS FOR FURTHER STUDIES
* Practical Applicability:
The results of this research identified that the PB53 variety gave high productivity with high and stable adaptation through seasonal cropping, which is the basis for developing the plan of growing the new variety with high quality in the Northern Mountains area, besides, it is a valuable reference for teaching in agricultural university.
Identifying the seasons and reasonable fertilizer for PB53 variety, which is the basis for improving productivity and quality of PB53 variety.
Using the PB53 variety with the technical that have been studied produce in model shown good results.
* Opening Issues for further studies
Need a further research on the interaction between fertilizer elements and rice quality.
2. Tóm tắt luận án Tiến sĩ (Tiếng anh)